Các thì trong tiếng Anh
Mệnh đề và cụm từ
Từ loại tiếng Anh
Bổ sung
Mẫu câu
Các từ dễ nhầm lẫn
Quảng cáo

Thì tương lai hoàn thành

Hướng dẫn về cấu trúc, cách sử dụng, dấu hiệu nhận biết, thì tương lai hoàn thành trong tiếng Anh (Future Perfect Tense)

Trong bài viết này ta sẽ tìm hiểu về cách dùng, cấu trúc, dấu hiệu nhận biết và một số bài tập áp dụng của thì tương lai hoàn thành (Future perfect tense). Thì tương lai hoàn thành là một trong những thì khá dễ học và sử dụng cho người mới bắt đầu.

I.Thì tương lai hoàn thành là gì?

Thì tương lai hoàn thành được dùng để diễn tả hành động sẽ hoàn thành tới 1 thời điểm xác định trong tương lai.

Ví dụ: Đến ngày 2 tháng 12 này là tôi sẽ làm ở đây được 5 tháng. Trường hợp này ta thấy, ngày 2 tháng 12 này là một thời gian xác định trong tương lai nên ta sử dụng thì tương lai hoàn thành để diễn đạt câu.

Cấu trúc:

S + will + have + V-pII

Trong đó:

  • S (subject): Chủ ngữ
  • Will/ have: trợ động từ
  • V-pII: Động từ phân từ II

Ví dụ:

I will have finished my report by the end of this month.
(Tôi sẽ hoàn thành bài báo cáo của tôi vào cuối tháng này)

II. Các thể trong thì tương lai hoàn thành

Thì tương lai hoàn thành có 3 thể chính:

1. Thể khẳng định

Dùng để khẳng định những sự việc, hành động sẽ xảy ra trong tương lai.

Cấu trúc:

S + will + have + V-pII

Ví dụ:

We’ll have lived here for five years by 2019.
( Tính đến 2020, chúng tôi đã sống ở đây được 5 năm)

Đến năm 2020 là một thời gian xác định trong tương lai, ta sử dụng thể khẳng định trong thì tương lai hoàn thành để khẳng định sự việc chúng tôi sống ở đây được 5 năm.

2. Thể phủ định

Thể phủ định được thành lập bằng việc thêm not sau will.

Cấu trúc:

S+ Will not / Won’t + have + V-pII

Viết tắt: Will not = Won’t

Ví dụ:

She won’t have finished her homework by the time we arrive.
(Cô ấy không hoàn thành bài tập về nhà trước khi chúng tôi đến)

Không hoàn thành bài tập là một hành động phủ định và xảy ra trong tương lai vào thời gian trước khi chúng tôi đến nên ta sử dụng thì tương lai hoàn thành để diễn đạt.

3. Thể nghi vấn

Là một dạng câu hỏi được thành lập bằng cách đưa will ra trước chủ ngữ.

Cấu trúc:

Will + S + have + V- pII ?

Ví dụ:

Will you have lived in Da Lat by the end of next year?
(Có phải bạn sẽ sống ở Đà Lạt ở cuối năm tới)

Bạn muốn biết người bạn của mình có sống ở Đà Lạt vào cuối năm tới không, ta sử dụng thể nghi vấn của thì tương lai hoàn thành để diễn đạt.

III. Cách dùng thì tương lai hoàn thành

1. Dùng để diễn tả một hành động hay sự việc hoàn thành trước một thời điểm trong tương lai

Ví dụ:

By this time tomorrow night they will have arrived in Nghe An.
(Vào lúc này đêm mai, họ sẽ đến được Nghệ An)

2. Dùng để diễn tả một hành động hay sự việc hoàn thành trước một hành động hay sự việc khác trong tương lai

Ví dụ:

She will have worked at the exhibition for five hours by the time he arrive there.
(Khi anh ấy đến đấy, cô ấy sẽ làm việc được 5 tiếng rồi.)

He will have learnt the Chinese before he moves to China.
(Anh ấy sẽ học xong tiếng Trung trước khi anh ấy đến Trung Quốc)

3. Ngoài ra, thì tương lai hoàn thành còn được sử dụng để thể hiện việc bày tỏ niềm tin rằng hành động hay sự việc nào đó đã xảy ra mới đây/gần đây

Ví dụ:

The train will have left by now. They have to look for another way to get there.
(Tàu đã rời chuyến rồi. Họ đành phải kiếm cách khác để đến được đó vậy)

Trường hợp này, khi chắc chắn tàu đã rời đi nên ta sử dụng thì tương lai hoàn thành để thể hiện niềm tin với sự việc xảy ra.

4. Những lưu ý khi sử dụng thì tương lai hoàn thành

Thì tương lai hoàn thành chỉ được dùng đối với những hành động hay sự việc sẽ hoàn thành trước một thời điểm hay một hành động khác trong tương lai. Hay nói cách khác, hành động hay sự việc đó phải có thời hạn hoàn thành. Nếu thời hạn không được đề cập, thì nên sử dụng thì tương lai đơn thay vì tương lai hoàn thành

Ví dụ:

Linda will have left.

Câu này không đúng vì không có thời gian xác định cho nên ta phải sử dụng thì tương lai để diễn đạt.

=> Linda will leave.

Đôi khi chúng ta có thể sử dụng thì tương lai hoàn thành và thì tương lai đơn thay thế cho nhau.

Ví dụ:

Linda will leave before you get there = Linda will have left before you get there.

Hai câu trên không có sự khác biệt về nghĩa bởi vì từ “before” đã giúp làm rõ nghĩa cho câu nói. Hai câu đều có nghĩa là ( Linda sẽ rời đi trước khi bạn đến đó) ; hành động đi khỏi của Linda xảy ra trước hành động đến của bạn.

Trường hợp trong câu không có từ “before” hay “by the time” thì bạn cần sử dụng thì tương lai hoàn thành để thể hiện hành động nào xảy ra trước

Ví dụ:

At eight o’clock Linda will leave.
(Nghĩa là Linda sẽ đợi cho tới 8 giờ mới đi)

At eight o’clock Linda will have left.
(Nghĩa là Linda sẽ đi trước 8 giờ)

Đôi khi chúng ta có thể sử dụng “be going to” để thay thế cho “will” trong câu với ý nghĩa không thay đổi

Ví dụ:

Tamara is going to have completed her Bachelor’s Degree by June.
(Tamara sẽ hoàn thành tấm bằng Cử nhân của mình vào tháng 6.)

VI. Dấu hiệu nhận biết thì tương lai hoàn thành

Để nhận biết thì tương lai hoàn thành thì bạn phải dựa vào cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa của nó, hợc dựa vào những dấu hiệu dưới đây.

1. by + thời gian trong tương lai

Ví dụ:

We will have played some small games by then
(Sau đó chúng ta sẽ chơi một số trò chơi nhỏ)

2. by the end of + thời gian trong tương lai

Ví dụ:

By the end of this month I will have taken an English course.
(Cho tới cuối tháng này thì tôi đã tham gia một khóa học Tiếng Anh rồi.)

3. by the time … ( Vào thời gian)...

Ví dụ:

By the time next month, I will have finished my English exam
(Thời gian này vào tháng tới, tôi đã hoàn thành xong bài kiểm tra tiếng Anh của mình)

4. before + thời gian trong tương lai

Ví dụ:

Anna and her friend will have had came home from the party before midnight.
(Anna và bạn cô ấy sẽ quay về nhà từ bữa tiệc trước nửa đêm)

V. Cách thành lập động từ phân từ II

Vấn đề này mình đã nhắc đến ở khá nhiều bài rồi, tuy nhiên để giúp các bạn tiện theo dõi thì mình sẽ nói lại một chút nhé.

1. Theo quy tắc ta thêm ed vào sau động từ

Thông thường ta thêm ed vào sau động từ.

Ví dụ:

watch – watched
turn – turned
want – wanted

Động từ tận cùng là e thìta chỉ cần cộng thêm d.

Ví dụ:

type – typed
smile – smiled
agree – agreed

Động từ có một âm tiết, tận cùng là một phụ âm, trước phụ âm là một nguyên âm thìta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm -ed.

Ví dụ:

stop – stopped
shop – shopped
tap – tapped

Một số trường hợp ngoại lệ:

commit – committed
travel – travelled
prefer - preferred

Nếu trước y là một nguyên âm (a, e, i, o, u) ta cộng thêm ed.

Ví dụ:

play – played
stay - stayed

Nếu trước y là phụ âm (còn lại) ta đổi y thành i + ed.

Ví dụ:

study – studied
cry - cried

2. Một số động từ không theo quy tắc

Ta cần ghi nhớ trong bảng động từ bất quy tắc ở cột 3.

Ví dụ:

Begin – begun
Break – broken
Buy – bought

VI. Một số bài tập áp dụng

Cho dạng đúng của động từ trong ngoặc:

  1. By the time you arrive, I (write) the essay.
  2. By this time tomorrow they (visit) Paris.
  3. By the time he intends to get to the airport, the plane (take) off.
  4. By the year 2012 many people (lose) their jobs.
  5. I know by the time they come to my house this evening, I (go) out for a walk.
  6. I hope they (finish) building the road by the time we come back next summer.
  7. By 2020, the number of schools in our country (double).
  8. These machines (work) very well by the time you come back next month.

Đáp án

  1. Will have stopped
  2. Will have visited
  3. Will have taken
  4. Will have losen
  5. Will have gone
  6. Will have repaired.
  7. Will have doubled
  8. Will have worked

Bài viết này đã giúp ích cho bạn?

Advertisements